Bước sang năm 2026, môi trường pháp lý tại Việt Nam sẽ có nhiều thay đổi quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến người lao động và doanh nghiệp. ALTAS xin gửi đến bản cập nhật các quy định mới, tác động đến quyền lợi, nghĩa vụ của người lao động, đồng thời ảnh hưởng đến chi phí, quản trị và tuân thủ của doanh nghiệp. Báo cáo này tổng hợp các nội dung nổi bật sẽ có hiệu lực từ tháng 1/2026, bao gồm: tăng lương tối thiểu vùng, Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân 2025, điều chỉnh mức miễn thuế thu nhập cá nhân, cùng các thay đổi liên quan đến lao động, thuế, bảo hiểm xã hội và quản lý doanh nghiệp.
1. Tăng lương tối thiểu vùng từ 01/01/2026
Ngày 10/11/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 293/2025/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động, thay thế Nghị định số 74/2024/NĐ-CP và có hiệu lực từ ngày 01/01/2026. Nghị định này xác lập mức lương tối thiểu tháng và giờ theo 4 vùng địa lý, đồng thời quy định rõ nguyên tắc áp dụng, đối tượng điều chỉnh và trách nhiệm của người sử dụng lao động.
Cụ thể, mức lương tối thiểu vùng tăng từ 250.000 đồng đến 350.000 đồng/tháng, tương ứng tỷ lệ bình quân 7,2% so với mức hiện hành. Đây là mức điều chỉnh được Hội đồng Tiền lương Quốc gia khuyến nghị, nhằm đảm bảo mức sống tối thiểu của người lao động, đồng thời hài hòa lợi ích giữa người lao động và doanh nghiệp trong bối cảnh kinh tế - xã hội năm 2026.
1.1. Bảng so sánh mức lương tối thiểu vùng trước và sau 01/01/2026
Vùng (Region) |
Năm 2025 |
Năm 2026 |
Mức tăng |
Lương tối thiểu giờ (2026) |
|---|---|---|---|---|
I |
4.960.000 đồng/tháng |
5.310.000 đồng/tháng |
+350.000 đồng |
25.500 đồng |
II |
4.410.000 đồng/tháng |
4.730.000 đồng/tháng |
+320.000 đồng |
22.700 đồng |
III |
3.860.000 đồng/tháng |
4.140.000 đồng/tháng |
+280.000 đồng |
20.000 đồng |
IV |
3.450.000 đồng/tháng |
3.700.000 đồng/tháng |
+250.000 đồng |
17.800 đồng |
Bảng trên cho thấy mức tăng đồng đều giữa các vùng, với vùng I (Hà Nội, TP.HCM, các đô thị lớn) có mức tăng tuyệt đối cao nhất. Mức lương tối thiểu giờ cũng được điều chỉnh tương ứng, tạo điều kiện linh hoạt cho các hình thức trả lương khác nhau.
1.2. Danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng
Nghị định 293/2025/NĐ-CP kèm theo phụ lục chi tiết danh mục các địa bàn thuộc từng vùng. Ví dụ:
-
Thành phố Hà Nội/ Hanoi City:
Vùng I: Các phường trung tâm như Hoàn Kiếm, Ba Đình, Hai Bà Trưng, Đống Đa, Cầu Giấy, Tây Hồ, Long Biên, Hà Đông, Thanh Xuân, Hoàng Mai, Từ Liêm, Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn, Sơn Tây, Chương Mỹ, Quốc Oai, Hoài Đức, Thạch Thất, Thanh Trì, Thường Tín, Phú Xuyên, Thanh Oai, v.v.
Vùng II: Các xã, phường còn lại.
-
Thành phố Hồ Chí Minh/Ho Chi Minh City:
Vùng I: Các phường Sài Gòn, Tân Định, Bến Thành, Bình Thạnh, Gò Vấp, Tân Bình, Tân Phú, Thủ Đức, v.v.
Vùng II, III: Các địa bàn còn lại, phân chia theo mức độ phát triển kinh tế - xã hội.
Các tỉnh như Quảng Ninh, Đồng Nai, Tây Ninh: Áp dụng đủ cả 4 vùng, các địa bàn cụ thể được liệt kê chi tiết trong phụ lục nghị định.
1.3. Nguyên tắc áp dụng và trách nhiệm của doanh nghiệp
-
Mức lương tối thiểu tháng là mức thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương cho người lao động làm việc đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận.
-
Mức lương tối thiểu giờ áp dụng cho hình thức trả lương theo giờ, đảm bảo không thấp hơn mức quy định.
-
Đối với các hình thức trả lương theo tuần, ngày, sản phẩm, khoán, mức lương quy đổi không được thấp hơn mức tối thiểu tháng hoặc giờ.
-
Doanh nghiệp phải rà soát, điều chỉnh hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, quy chế nội bộ để đảm bảo không cắt giảm quyền lợi đã thỏa thuận có lợi hơn cho người lao động.
-
Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng đối với công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường.
1.4. Tác động tài chính và chi phí cho doanh nghiệp
Theo tính toán của Bộ Nội vụ, việc tăng lương tối thiểu vùng 7,2% dự báo sẽ làm tăng bình quân khoảng 0,5-0,6% chi phí sản xuất của doanh nghiệp, chủ yếu là chi phí đóng các khoản bảo hiểm bắt buộc. Đối với các ngành sử dụng nhiều lao động như dệt may, da giày, mức tăng chi phí có thể lên tới 1,1-1,2%. Tuy nhiên, đa phần doanh nghiệp hiện đã trả lương cao hơn mức tối thiểu, nên tác động chủ yếu là tăng chi phí bảo hiểm và điều chỉnh lương cho nhóm lao động hưởng lương thấp.
2. Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân 2025 (Luật số 91/2025/QH15)
2.1. Tổng quan và phạm vi điều chỉnh
Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân 2025 được Quốc hội thông qua ngày 26/6/2025 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2026. Luật quy định về dữ liệu cá nhân, bảo vệ dữ liệu cá nhân, cũng như quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Đối tượng áp dụng bao gồm cả tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài có hoạt động xử lý dữ liệu cá nhân của công dân Việt Nam. Chủ thể dữ liệu cá nhân có các quyền cơ bản như: được biết về hoạt động xử lý dữ liệu, đồng ý hoặc không đồng ý và có quyền rút lại sự đồng ý, được xem, chỉnh sửa, yêu cầu chỉnh sửa, cung cấp, xóa hoặc hạn chế xử lý dữ liệu cá nhân; có quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện và yêu cầu bồi thường; đồng thời có quyền yêu cầu thực hiện các biện pháp bảo vệ dữ liệu cá nhân. Bên cạnh đó, chủ thể dữ liệu cũng có nghĩa vụ tự bảo vệ dữ liệu cá nhân của mình, tôn trọng dữ liệu cá nhân của người khác, cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác, và tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân.
2.2. Các hành vi bị nghiêm cấm và chế tài xử phạt
Luật nghiêm cấm tuyệt đối các hành vi như mua bán dữ liệu cá nhân (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác), xử lý dữ liệu cá nhân trái phép, chiếm đoạt, cố ý làm lộ hoặc làm mất dữ liệu cá nhân, cũng như lợi dụng hoạt động bảo vệ dữ liệu để vi phạm pháp luật. Các chế tài xử phạt rất nghiêm khắc, bao gồm: phạt tối đa đến 5% doanh thu năm liền kề đối với hành vi xâm phạm dữ liệu khi chuyển dữ liệu xuyên biên giới; phạt tối đa gấp 10 lần khoản thu từ hành vi mua bán dữ liệu cá nhân; và phạt tối đa 3 tỷ đồng đối với các hành vi vi phạm khác trong lĩnh vực bảo vệ dữ liệu cá nhân.
2.3. Quy định đặc thù với doanh nghiệp và người lao động
Về tuyển dụng và quản lý lao động, doanh nghiệp chỉ được yêu cầu ứng viên cung cấp thông tin phục vụ mục đích tuyển dụng, phải xử lý theo đúng quy định và có sự đồng ý của người dự tuyển. Trường hợp không tuyển dụng, doanh nghiệp phải xóa, hủy thông tin của ứng viên, trừ khi có thỏa thuận khác. Khi chấm dứit hợp đồng lao động, doanh nghiệp cũng phải xóa, hủy dữ liệu cá nhân của người lao động, trừ trường hợp pháp luật hoặc thỏa thuận quy định khác, như lưu trữ hồ sơ bảo hiểm hoặc thuế. Trong ứng dụng công nghệ vào quản lý lao động, các biện pháp như GPS, camera, phần mềm chấm công chỉ được sử dụng khi người lao động biết rõ và đồng ý; dữ liệu thu thập từ các công cụ này không được sử dụng cho mục đích khác nếu không có sự đồng ý của người lao động. Trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng và tín dụng, không được sử dụng thông tin tín dụng để đánh giá tín nhiệm khi chưa có sự đồng ý của chủ thể dữ liệu; chỉ được thu thập dữ liệu cần thiết từ nguồn hợp pháp và phải thông báo khi có sự cố lộ hoặc mất thông tin tài chính, tín dụng. Đối với quản lý dữ liệu trên nền tảng số, mạng xã hội và dịch vụ truyền thông trực tuyến không được yêu cầu người dùng cung cấp hình ảnh hoặc video chứa giấy tờ tùy thân để xác thực tài khoản; phải cung cấp lựa chọn từ chối thu thập và chia sẻ cookies, lựa chọn “không theo dõi”, không nghe lén, ghi âm hay đọc tin nhắn khi chưa có sự đồng ý của người dùng; đồng thời phải công khai chính sách bảo mật, cung cấp cơ chế truy cập, chỉnh sửa, xóa dữ liệu, thiết lập quyền riêng tư và báo cáo vi phạm.
Về quy định chuyển tiếp và ưu đãi, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp khởi nghiệp có thể lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện một số quy định về đánh giá tác động xử lý dữ liệu cá nhân trong 5 năm đầu, trừ trường hợp kinh doanh dịch vụ xử lý dữ liệu cá nhân, dữ liệu nhạy cảm hoặc dữ liệu số lượng lớn. Hộ kinh doanh và doanh nghiệp siêu nhỏ không phải thực hiện các quy định này, trừ trường hợp đặc biệt.
2.4. Tác động và hướng dẫn tuân thủ cho doanh nghiệp
Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân 2025 đặt ra yêu cầu rất cao về quản trị dữ liệu và bảo mật thông tin, đặc biệt trong các hoạt động tuyển dụng, quản lý nhân sự và vận hành hệ thống công nghệ thông tin. Để đảm bảo tuân thủ, doanh nghiệp cần rà soát và cập nhật quy trình tuyển dụng, quản lý hồ sơ nhân sự, lưu trữ và xóa dữ liệu một cách phù hợp. Đồng thời, cần tổ chức đào tạo nhân viên về quyền và nghĩa vụ liên quan đến bảo vệ dữ liệu cá nhân, xây dựng chính sách bảo mật rõ ràng và quy trình xử lý vi phạm hiệu quả. Hệ thống công nghệ thông tin của doanh nghiệp cũng phải đáp ứng các yêu cầu bảo vệ dữ liệu, đặc biệt trong trường hợp chuyển dữ liệu ra nước ngoài. Ngoài ra, doanh nghiệp cần chủ động phối hợp với cơ quan chức năng khi có yêu cầu cung cấp thông tin hoặc xử lý sự cố liên quan đến dữ liệu.
3. Tăng mức miễn thuế thu nhập cá nhân và Dự thảo Luật Thuế TNCN 2025
Từ ngày 01/01/2026, theo Nghị quyết 110/2025/UBTVQH15, mức giảm trừ gia cảnh trong tính thuế thu nhập cá nhân sẽ được điều chỉnh tăng đáng kể. Cụ thể, mức giảm trừ đối với người nộp thuế được nâng lên 15,5 triệu đồng/tháng (tương đương 186 triệu đồng/năm), và mức giảm trừ cho mỗi người phụ thuộc là 6,2 triệu đồng/tháng. Đây là sự điều chỉnh mạnh so với mức cũ là 11 triệu đồng/tháng cho bản thân và 4,4 triệu đồng/tháng cho người phụ thuộc, nhằm phản ánh đúng biến động giá cả, thu nhập và đảm bảo mức sống tối thiểu cho người nộp thuế.
3.1. Danh sách 21 khoản thu nhập được miễn thuế TNCN
-
Thu nhập từ chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa các thành viên trong gia đình (vợ chồng, cha mẹ – con, ông bà – cháu, anh chị em ruột).
-
Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở của cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.
-
Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất được Nhà nước giao đất.
-
Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, sản xuất muối, hoặc tham gia hợp tác xã, “Cánh đồng lớn”, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản.
-
Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp được Nhà nước giao để sản xuất.
-
Thu nhập từ lãi trái phiếu chính phủ, tiền gửi tại tổ chức tín dụng, hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
-
Thu nhập từ kiều hối.
-
Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với làm ban ngày; tiền lương, tiền công trả cho ngày không nghỉ phép.
-
Tiền lương hưu do Quỹ BHXH chi trả, thu nhập từ quỹ hưu trí bổ sung, quỹ hưu trí tự nguyện.
-
Thu nhập từ học bổng do ngân sách nhà nước hoặc tổ chức trong/ngoài nước cấp theo chương trình khuyến học.
-
Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm, tai nạn lao động, bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác.
-
Thu nhập nhận từ các tổ chức, quỹ từ thiện được công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không vì lợi nhuận.
-
Thu nhập nhận từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo.
-
Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho hãng tàu nước ngoài hoặc hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.
-
Thu nhập của chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu, cá nhân làm việc trên tàu từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ phục vụ khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ.
-
Thu nhập từ chuyển nhượng lần đầu kết quả giảm phát thải khí nhà kính, tín chỉ các-bon, tiền lãi và chuyển nhượng trái phiếu xanh.
-
Thu nhập từ tiền lương, tiền công thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo.
-
Thu nhập từ quyền tác giả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo khi kết quả được thương mại hóa.
-
Thu nhập của nhà đầu tư cá nhân, chuyên gia làm việc cho dự án khởi nghiệp sáng tạo, sáng lập viên doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, nhà đầu tư cá nhân góp vốn vào quỹ đầu tư mạo hiểm.
-
Thu nhập từ tiền lương, tiền công của chuyên gia nước ngoài làm việc tại chương trình, dự án ODA không hoàn lại, tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, hoặc lực lượng gìn giữ hòa bình.
-
Thu nhập sau khi đã nộp thuế TNDN của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty TNHH một thành viên.
3.2. Thay đổi biểu thuế lũy tiến từng phần
Theo Dự thảo Luật Thuế Thu nhập cá nhân sửa đổi năm 2025, biểu thuế lũy tiến từng phần áp dụng cho thu nhập từ tiền lương, tiền công sẽ được điều chỉnh từ 7 bậc xuống còn 5 bậc. Đồng thời, khoảng cách giữa các bậc thu nhập cũng được nới rộng, nhằm đơn giản hóa cách tính thuế và hạn chế tình trạng người nộp thuế bị tăng thuế đột ngột khi vượt ngưỡng thu nhập.
Bậc thuế |
Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) |
Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) |
Thuế suất (%) |
|---|---|---|---|
1 |
Đến 120 |
Đến 10 |
5 |
2 |
Trên 120 đến 360 |
Trên 10 đến 30 |
15 |
3 |
Trên 360 đến 720 |
Trên 30 đến 60 |
25 |
4 |
Trên 720 đến 1.200 |
Trên 60 đến 100 |
30 |
5 |
Trên 1.200 |
Trên 100 |
35 |

